BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ GIÁO DỤC MẦM NON CUỐI NĂM HỌC 2023 – 2024

Thứ năm - 20/06/2024 19:45
BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ GIÁO DỤC MẦM NON CUỐI NĂM HỌC 2023 – 2024
                                                                                                                                             BÁO CÁO
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ GIÁO DỤC MẦM NON CUỐI NĂM HỌC 2023 – 2024
 
Kính gửi: Phòng GD&ĐT Huyện Điện Biên Đông
 
          Căn cứ công văn số 776/PGDĐT-CMMN ngày 23 tháng 8 năm 2023 của Phòng GD&ĐT về việc thực hiện một số nhiệm vụ trong giáo dục mầm non năm học 2023-2024;
Thực hiện công văn số 89/BC-PGDĐT ngày 02 tháng 5 năm 2024 của phòng giáo dục và đào tạo huyện Điện Biên Đông. Về báo cáo tình hình nhiệm vụ giáo dục Đào tạo tháng 4; phương hướng nhiệm vụ trọng tâm tháng 5 năm học 2023-2024.
         Thực hiện kế hoạch nhiệm vụ năm học 2023-2024 của nhà trường. Trường Mầm non Bam Mai báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của nhà trường năm học 2023-2024 như sau:
I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG
1.  Thuận lợi
- Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Phòng Giáo dục và Đào tạo, của Đảng ủy- HĐND- UBND xã Xa Dung, sự phối hợp chặt chẽ của các tổ chức ban ngành đoàn thể, hội cha mẹ học sinh trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ giáo dục mầm non.
- Nhà trường có đủ các hệ thống văn bản hướng dẫn chỉ đạo của các cấp về hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học, chỉ đạo công tác chuyên môn, công tác phổ cập GDMN cho trẻ em 5
- Trường tương đối đủ các thiết bị đồ dùng dạy học cơ bản đã đáp ứng nhu cầu cho hoạt động giảng dạy của cô và trò, đảm bảo thực hiện chương trình giáo dục mầm non hiện nay.
- Trẻ mẫu giáo ra lớp thuộc đối tượng chính sách được hưởng đầy đủ các chế độ theo quy định: Chế độ hỗ trợ ăn trưa, chế độ trẻ khuyết tật…..
- Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trẻ, nhiệt tình, năng động có tinh thần trách nhiệm, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực sư phạm cơ bản đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục.
- Nhận thức của chính quyền địa phương và cộng đồng về giáo dục mầm non ngày càng được nâng cao, công tác xã hội hóa giáo dục đã có sự chuyển biến rõ nét. Phần lớn các bậc phụ huynh đã quan tâm tới việc học tập của con em mình.
2. Khó khăn
- Địa bàn rộng, dân cư sống rải rác không tập trung, đời sống của nhân dân còn khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo còn cao, mắc tệ nạn xã hội nên ảnh hưởng đến các hoạt động giáo dục của nhà trường.
- Các điểm bản nằm giải rác cách xa trung tâm trường chính, giao thông đi lại khó khăn.
- Đồ dùng học tập đồ chơi theo Thông tư 01 chưa đủ cho mẫu giáo 3,4 tuổi, nhóm trẻ 24-36 tháng, đồ chơi ngoài trời cho các điểm trường chủ yếu là đồ chơi do giáo viên tự làm tính thẩm mỹ chưa cao,  được sử dụng nhiều năm nên cũng đã xuống cấp.
- Một số phụ huynh chưa quan tâm đến việc học của con em mình.
- 100% trẻ ra lớp là trẻ dân tộc bất đồng về ngôn ngữ giữa cô và trẻ nên việc truyền thụ kiến thức còn gặp nhiều khó khăn. Một số trẻ mới ra lớp nên còn nhút nhát chưa quen nền nếp sinh hoạt tại trường.
- Chế độ chính sách cho trẻ mầm non còn bất cập (trẻ nhà trẻ ra lớp không được hưởng các chế độ hỗ trợ của nhà nước).
- Nhà trường chưa có nhân viên y tế nên khó khăn trong công tác y tế trường học tại đơn vị.
- Về công tác bán trú: Nhà trường chưa có đủ hệ thống điện và tủ bảo quản thức ăn cho các điểm bản,  khó khăn trong việc vận chuyển đến các điểm bản lẻ trong toàn trường, khó khăn về nguồn nước sinh hoạt.

 
z5481210375727 8353c2a25debbded6a1cccd13ad2844a
 
z5481210316062 17039fd26b7aa1688c7208efc22715c5

II. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC:
1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý giáo dục
Nhà trường đã thực hiện tốt công tác tham mưu với Đảng ủy – HĐND – UBND.
- Triển khai các nhiệm vụ bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ theo Thông tư số 11/2020/TT- BGDĐT ngày 19/5/2020 của Bộ GDĐT về hướng dẫn thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ sở giáo dục công lập
- Thực hiện công khai theo qui định theo Thông tư số 36/2017/TT-BGDĐT ngày 28/12/2017 của Bộ trưởng Bộ GDĐT và thực hiện chế độ báo cáo định kì, đột xuất:
+ Thực hiện 3 công khai. Hàng tháng đều công khai tài chính trong hội đồng sư phạm, công khai phiếu tính ăn hàng ngày với phụ huynh và một số nội dung khác về tài chính, thi đua cho giáo viên - nhân viên tại bản tin nội bộ của trường.
- Thực hiện đúng các quy định về quản lý tài chính trong các trường mầm non:
+ Thông tư số 16/2018/TT-BGDĐT ngày 03/8/2018 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về tài trợ cho các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
+ Tăng cường kiểm tra, giám sát các khoản thu đầu năm học.
- Tổ chức cho cán bộ giáo viên nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật và hướng dẫn nhiệm vụ năm học; nghiên cứu chương trình giáo dục mầm non sau sửa đổi bổ sung và triển khai thực hiện hiệu quả.
- Thực hiện đảm bảo tốt các nội quy, quy chế: Quy chế dân chủ, quy chế chuyên môn, quy chế làm việc, quy chế chi tiêu nội bộ...
Công tác thanh tra, kiểm tra giám sát thực hiện nhiệm vụ trong GDMN:
- Kiểm tra nội bộ theo các nội dung: 9 cuộc
- Kiểm tra đột xuất: 5 cuộc .
- Kiểm tra nội bộ tổ nhóm chuyên môn: 6 cuộc.
  - Đã tiến hành kiểm tra HSSS giáo viên, nhân viên 5 lần/năm, kết quả là 100% GV-NV thực hiện đầy đủ các loại HSSS theo quy định, 63% GV soạn KHGD trên máy vi tính.
  - Đẩy mạnh cải cách hành chính nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác quản lý tăng cường quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm toàn diện về các hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục.
- Thực hiện công tác cập nhật công văn đi đến, quản lý chặt chẽ giáo viên qua việc chấm công và quản lý trẻ theo sổ điểm danh;
   - Đảm bảo chế độ thông tin, báo cáo - thống kê định kỳ, báo cáo - thống kê đột xuất, kịp thời có chất lượng.
- Hoàn thành các loại báo cáo định kỳ và đột xuất, báo cáo PCTENT đúng hạn định, xử lý nhanh nhạy chính xác các thông tin đảm bảo đúng thể thức văn bản.
- Việc tham gia của cha mẹ trẻ em, cộng đồng xã hội trong quản lý các hoạt động giáo dục.
2. Rà soát, sắp xếp phát triển mạng lưới trường, lớp; tăng cường cơ sở vật chất; nâng cao chất lượng kiểm định và xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia.
2.1 Rà soát, sắp xếp phát triển mạng lưới trường lớp
- Đã tham mưu với địa chính xã quy hoạch, bố trí quỹ đất để xây dựng, mở rộng trường, điểm trường mầm non; đẩy mạnh việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp, chính sách về huy động các nguồn lực của xã hội đầu tư cho GDMN.
- Công tác rà soát, sắp xếp mạng lưới trường, lớp mầm non theo tinh thần Nghị quyết số 15-NQ/TU ngày 16/3/2018 của Ban thường vụ Tỉnh uỷ về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW và Công văn số 550/UBND-KGVX ngày 09/3/2018 của UBND tỉnh về việc tổ chức thực hiện các giải pháp tinh giản biên chế ngành GDĐT.
- Quy mô phát triển:
* Dân số trên địa bàn: 552 trẻ, trong đó trẻ 0-2 tuổi: 242 trẻ; 3-5 tuổi: 310 trẻ; 5 tuổi: 95 trẻ.      
* Chỉ tiêu giao: Theo quyết định số 88/QĐ-PGDĐT, ngày 03 tháng 02 năm 2023: Huy động: 17 lớp trong đó nhóm trẻ: 6 lớp; Lớp MG: 11 lớp, số trẻ: 437 trẻ, trong đó trẻ nhà trẻ: 120; trẻ mẫu giáo: 317
* Thực hiện: Số nhóm, lớp: 17 trong đó: Nhóm trẻ: 05 nhóm = 67 học sinh đạt 28,1%; Mẫu giáo: 12 lớp = 303 học sinh đạt 100%, trẻ 5 tuổi đạt 100%
Kết quả huy động:  Bằng so với chỉ tiêu giao
Trong đó: 5 lớp nhà trẻ, lớp MG 12 lớp: số trẻ 370 giảm 67 trẻ so với chỉ tiêu giao.
Nhóm trẻ 05 nhóm = 67 học sinh đạt 28,1% (01 trẻ đi học huyện khác)
Mẫu giáo 12 lớp = 303 học sinh đạt 100% (đi học huyện khác, tỉnh khác là 11 học sinh, nơi khác đến học nhờ 4 học sinh)
Số lớp mẫu giáo 5 tuổi là 8 lớp = 94 học sinh đạt 100% (đi học huyện khác, tỉnh khác là 3 học sinh, nơi khác đến học nhờ 3 học sinh)
2.2 Tăng cường thu hút các nguồn lực đầu tư cho phát triển GDMN
-  Đẩy mạnh công tác tham mưu với các cấp lãnh đạo, các tổ chức cá nhân, các nhà hảo tâm  huy động các nguồn vốn hổ trợ để xây dựng và tu sửa, mua sắm cơ sở vật chất, đồ dùng đồ chơi phục vụ cho hoạt động dạy và học.
- Tham mưu với lãnh đạo địa phương bố trí, quy hoạch lại quỹ đất trong các điểm trường nhằm đảm bảo cho lộ trình đạt chuẩn quốc gia.
- Huy động các nguồn lực, các tổ chức thiện nguyện hỗ trợ kinh phí, vật chất cải tạo cơ sở vật chất, bổ sung đồ dùng đồ chơi nhằm nâng cao chất lượng thực hiện chương trình, hỗ trợ cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn trong các dịp lễ tết, học sinh vượt khó đến trường.
- Trong năm nhà trường được đầu tư từ nguồn xã hội hóa để xây mới 1 phòng học tại bản Ca tâu, 1 bếp ăn tại điểm trung tâm, san ủi bặt bằng và lát sân tại điểm trung tâm trường.
- Năm học 2023-2024 nhà trường có 14 nhóm lớp có đủ đồ dùng theo thông tư 01 và thiếu 3 nhóm lớp chưa có đủ đồ dùng theo thông tư. Nhà trường có 8 sân chơi có trên 5 đồ dùng đồ chơi ngoài trời trở lên.
- Nhà trường thực hiện tốt công tác tu sửa đồ dùng đồ chơi đảm bảo an toàn cho trẻ khi chơi. Trong năm học không xảy ra tai nạn thương tích trong trường .
- Nhà trường có kế hoạch sử dụng đồ dùng đồ chơi đảm bảo khoa hoc.
- Thực hiện các chính sách như kêu gọi khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển giáo dục mầm non theo Nghị định chính sách và Nghị quyết 35/NQ-CP ngày 04/6/2019 của chính phủ.
3. Củng cố, nâng cao chất lượng PCGDMNTNT, chuẩn bị các điều kiện để thực hiện phổ chập giáo dục mầm non cho trẻ em mẫu giáo.
- Công tác triển khai: Trường phối hợp với xã điều tra, vận động trẻ 5 tuổi ra lớp đạt 100%. Nhà trường cho cha mẹ học sinh điền đầy đủ và chính xác thông tin của trẻ từ đầu năm học.
Số trẻ 3, 4, 5 tuổi hoàn thành chương trình giáo dục năm học 2023-2024 là: 303/303 = 100% (Trong đó trẻ 5 tuổi 94/94 đạt 100%)
Nhà trường đã triển khai thực hiện tốt công tác phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi của địa phương theo Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 của Chính phủ về Phổ cập giáo dục, xoá mù chữ, Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT Quy định về Điều kiện bảo đảm và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ: cụ thể 100% trẻ trong độ tuổi 5 tuổi được đến trường và được tổ chức ăn bán trú ở trường đảm bảo chất lượng. Đảm bảo đủ điều kiện, tiêu chuẩn duy trì và nâng cao chất lượng PCGDMNTNT.
Công tác điều tra, thực hiện hồ sơ phổ cập, được triển khai đúng kế hoạch, việc cập nhật các số liệu đảm bảo chính xác, thực hiện việc báo cáo, khai thác dữ liệu PCGDMNTNT trên hệ thống thông tin điện tử quản lý phổ cập giáo dục, xóa mù chữ theo phân cấp quản lý; đầu tư các nguồn lực để đảm bảo lộ trình thực hiện phổ cập, giữ vững tiêu chuẩn “Đạt chuẩn phổ cập GDMNTENT”. Nhà trường đã thực hiện việc đổi mới, ứng dụng công nghệ thông tin, nhằm nâng cao hiệu quả công tác thu thập và quản lý các thông tin, số liệu phổ cập GDMNTENT. Tập trung tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các lớp 5 tuổi, nhằm đảm bảo vững chắc điều kiện về CSVC cho công tác phổ cập; Bảo đảm các điều kiện về giáo viên, cơ sở vật chất, tài liệu, thiết bị, đồ chơi cho các lớp 5 tuổi. Tỷ lệ đi học chuyên cần đối với trẻ 5 tuổi đạt 100%; tỷ lệ trẻ SDD trong toàn trường 5,1%; tỷ lệ trẻ thấp còi dưới 5,9%; Đảm bảo chế độ ăn trưa và các chế độ khác cho trẻ theo quy định, đặc biệt là trẻ 5 tuổi;
Nhà trường đã thực hiện tốt các giải pháp để vận động trẻ đi học chuyên cần, nâng cao chất lượng CS&GD trẻ 5 tuổi và trẻ ở độ tuổi dưới 5 tuổi. Phân công giáo viên có năng lực chuyên môn vững phụ trách các lớp 5 tuổi, nâng cao chất lượng đội ngũ, đảm bảo chế độ chính sách cho giáo viên theo quy định.
Thực hiện kế hoạch bồi dưỡng, nâng cao năng lực thực hiện và sử dụng phần mềm thống kê số liệu tuyển sinh và phổ cập trực tuyến theo quy định.
Thực hiện tốt công tác tham mưu với Cấp ủy, chính quyền địa phương, phối hợp chặt chẽ với các cấp, các ngành, các lực lượng tại địa phương và nhà trường để tập trung chỉ đạo thực hiện 3 đồng bộ: Đồng bộ xây dựng cơ sở vật chất, đồng bộ về chế độ chính sách cho giáo viên và đồng bộ về chính sách hỗ trợ trẻ em đi học để đảm bảo phổ cập bền vững, có chất lượng. Đảm bảo đầy đủ các chế độ chính sách đối với trẻ em nghèo, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn.
4. Nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ
4.1. Việc phòng chống và ứng phó với thiên tai, dịch bệnh, đảm bảo an toàn về thể chất tinh thần cho trẻ.
- Xây dựng kế hoạch công tác y tế trường học theo Thông tư số 13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT cho quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên
+ Tiêu chí về CSVC: cơ sở hạ tầng đảm bảo đạt mức tối thiểu, nhà trường đảm bảo các quy định về vệ sinh môi trường, trang bị đầy đủ các thiết bị về phòng chống dịch. Khối phòng học đảm bảo an toàn, đầy đủ nhà vệ sinh cho trẻ sử dụng, đồ dùng, đồ chơi đầy đủ phù hợp với từng độ tuổi, đảm bảo an toàn cho trẻ khi hoạt động. Bếp ăn đảm bảo theo quy trình bếp 1 chiều, đảm bảo vệ sinh ATTP.
+ Tiêu chí về CBQL, GVNV: Năm học 2023-2024 nhà trường không có cán bộ GVNV vi phạm đạo đức nhà giáo. GVNV được tập huấn đầy đủ, đủ GV theo quy định. Nhân viên đảm bảo các điều kiện về sức khỏe. Không xảy ra tình trạng bạo hành trẻ em.
+ Tiêu chí về tổ chức hoạt động: Nhà trường có hộp thư góp ý để tiếp nhận thông tin. Xây dựng bảng, góc tuyên truyền về đảm bảo an toàn phòng, chống dịch bệnh. Công khai tài chính, thực đơn hàng ngày tại các bếp ăn. Có bảng quy định về giờ đón - trả trẻ tại cổng trường. Các nhóm lớp đều thành lập nhóm Fb, zalo để trao đổi với phụ huynh về kết quả CSGD trẻ.
- Nhà trường xây dựng kế hoạch phòng chống dịch bệnh và kế hoạch tuyên truyền một số bệnh thường gặp cho CBGV- NV và cho cha mẹ trẻ. Phối hợp chặt chẽ với trạm y tế xã trong công tác chăm sóc sức khỏe và phòng, chống dịch bệnh cho trẻ.
- Nhà trường đã thực hiện nghiêm túc thông tư 45/2021/TT-BGDĐT. về ban hành quy định xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích trong trường mầm non. Thành lập Ban chỉ đạo công tác y tế trường học, xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch phòng, chống tai nạn thương tích của nhà trường. Có cán bộ chuyên trách về công tác y tế trường học, được tập huấn để thực hiện tốt các hoạt động sơ cứu, cấp cứu tai nạn thương tích. Giáo viên, nhân viên trong trường được cung cấp những kiến thức cơ bản về các yếu tố nguy cơ và cách phòng, chống tai nạn thương tích cho trẻ.
- Đã chỉ đạo GV, NV thường xuyên quan tâm đến môi trường xung quanh trường đảm bảo an toàn và có hiệu quả. Do vậy đã giảm được các yếu tố nguy cơ gây thương tích cho trẻ trong nhà trường. Cụ thể trong năm học toàn trường không có trường hợp trẻ bị tử vong hay bị thương tích nặng phải nằm viện do tai nạn, thương tích xảy ra trong trường. Đã xây dựng các biện pháp phòng, chống tai nạn thương tích dưới các hình thức như: tuyên truyền, giáo dục can thiệp, khắc phục, giảm thiểu nguy cơ gây tai nạn thương tích:
+ Truyền thông giáo dục nâng cao nhận thức về xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích bằng nhiều hình thức như băng rôn, áp phích, khẩu hiệu; Tổ chức thực hiện các hoạt động can thiệp, giảm nguy cơ gây tai nạn, thương tích; Cải tạo môi trường chăm sóc, nuôi, dạy an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích.
+ Kiểm tra, phát hiện và khắc phục các nguy cơ gây thương tích, tập trung ưu tiên các loại thương tích thường gặp do: ngã, vật sắc nhọn đâm, cắt, đuối nước, tai nạn giao thông, bỏng, điện giật, ngộ độc;
+ Huy động sự tham gia của CB, GV, NV, phụ huynh của trẻ và cộng đồng, cùng tham gia phát hiện và báo cáo kịp thời các nguy cơ gây tai nạn, thương tích, để có các biện pháp phòng, chống tai nạn, thương tích tại cơ sở;
+ Nâng cao năng lực cho cán bộ, giáo viên trong toàn trường về các nội dung phòng, chống tai nạn thương tích;
+ Có phòng Y tế, tủ thuốc và các dụng cụ sơ cấp cứu theo quy định;
+ Có quy định về phát hiện và xử lý tai nạn, đồng thời có phương án khắc phục các yếu tố nguy cơ gây tai nạn và có phương án dự phòng xử lý tai nạn thương tích.
+ Thiết lập hệ thống ghi chép, theo dõi, giám sát và báo cáo xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn, thương tích.
+ Tổ chức đánh giá quá trình triển khai và kết quả hoạt động xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích và đã được cấp trên công nhận trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích trong năm học.
4.2. Đổi mới hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục trẻ em, nâng cao chất lượng thực hiện chương trình GDMN
a) Thực hiện công tác nuôi dưỡng, chăm sóc sức khỏe trẻ em.
- Tỷ lệ trẻ chuyên cần: 365/370 đạt 98,6 %
- Công tác tổ chức ăn bán trú cho trẻ tại trường là 17/17 lớp được ăn bán trú. Số trẻ được ăn bán trú là 370/370 đạt 100% trong đó trẻ nhà trẻ là 67/67 trẻ, mẫu giáo 303/303 trẻ. Bằng hình thức nấu ăn tại trường
- 100% trẻ đến trường được theo dõi sức khỏe bằng biểu đồ tăng trưởng, đã thực hiện 4 đợt cân đo trẻ trong năm học. Đối với trẻ SDD, thấp còi, thừa cân và trẻ dưới 24 tháng được cân đo hàng tháng.
- Phối hợp với Trạm y tế xã tổ chức khám sức khỏe cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh 2 lần/năm.
+ Tổng số CB, GV, NV được kiểm tra sức khỏe: 32/32 đạt tỷ lệ 100%.
+ Tổng số trẻ được kiểm tra và khám sức khỏe 370/370 cháu đạt 100% số cháu đến trường.
- Tỉ lệ trẻ SDD về cân nặng đầu năm 3,3% (12 cháu), cuối năm còn 5,1 % (19 cháu). So với đầu năm giảm 1,8 % .
- Tỷ lệ trẻ thấp còi đầu năm 4,3% (16 cháu), cuối năm còn 5,9% (22 cháu). So với đầu năm giảm 1,6 %.
- Tỷ lệ trẻ thừa cân, béo phì: đầu năm: 0 cháu, cuối năm: 0 cháu
- Tổ chức nấu ăn cho trẻ theo thực đơn, tính khẩu phần ăn hàng ngày để điều chỉnh thực đơn cho phù hợp với thực tế nhằm nâng tỷ lệ calo ở trường cho trẻ. Cụ thể: lượng calo trung bình đạt được ở trường đối với trẻ nhà trẻ: 650,5/calo; đối với trẻ mẫu giáo: 675 calo. Trẻ được ăn đủ chất, cân đối định lượng thức ăn tương đối chính xác, thường xuyên thay đổi thực đơn theo mùa vụ, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm đảm bảo khẩu phần ăn cho trẻ. Xây dựng thực đơn cho trẻ theo bữa ăn tiêu chuẩn, bữa chính đạt tối thiểu 10 loại thực phẩm, trong đó có từ 3-5 loại rau, củ và bao gồm các món: Cơm, món mặn, món xào, món canh.
- Nhà trường đã chỉ đạo thực hiện nghiêm túc nguyên tắc về giao nhận thực phẩm của cô và trẻ. Đảm bảo tuyệt đối vệ sinh an toàn thực phẩm, chỉ đạo việc duy trì thực hiện tốt lịch vệ sinh nhà bếp sạch sẽ gọn gàng.
- Tổ chức nấu ăn tại khu Trung Tâm và các điểm bản đảm bảo tuyệt đối các khâu chế biến theo quy trình một chiều, đảm tuyệt đối VSATTP trong nhà trường.
- Thực hiện tốt công tác nuôi dưỡng trẻ, quản lý bữa ăn của trẻ hằng ngày theo quy định, xây dựng thực đơn tuần, ngày cân đối, hợp lý về dinh dưỡng, thực phẩm đa dạng, phong phú.
- Xây dựng môi trường GD an toàn, thân thiện. Đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ khi tham gia các hoạt động tại trường.
- Tổ chức khám sức khỏe định kỳ, thực hiện tốt chế độ dinh dưỡng cho trẻ. Năm học 2023-2024 nhà trường không xảy ra tình trạng ngộ độc thực phẩm, không lây lan dịch bệnh.
          -  Thực hiện nghiêm túc quy định về công tác y tế trường học. Trẻ vào trường đều được kiểm tra sức khỏe, theo dõi sự phát triển của trẻ bằng biểu đồ tăng trưởng, theo dõi vệ sinh phòng bệnh.
          - Tổ chức và thực hiện tốt các quy định về vệ sinh ATTP, vệ sinh môi trường nhóm lớp, bếp sạch sẻ, chủ động phòng chống các dịch bệnh cho trẻ vào các mùa, tăng cường GD cho trẻ kỷ năng vệ sinh cá nhân hành ngày. Phối hợp với hội phụ huynh cải tạo, trồng các loại rau để cải thiện bữa ăn cho trẻ.
          - Thực hiện bếp 1 chiều, có đủ tủ lạnh để lưu mẩu thức ăn.
          - Tổ chức cho cán bộ giáo viên nhân viên tham gia đầy đủ các lớp tập huấn về chuyên môn, y tế, dinh dưỡng do huyện tổ chức.
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách cho trẻ theo quy định tại nghị định số 105/2020/NĐ-CP.
b) Đổi mới hoạt động giáo dục
- Chỉ đạo, hướng dẫn giáo viên xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình GDMN phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, địa phương. Chú trọng đến khả năng, hứng thú của từng cá nhân trẻ để xây dựng các biện pháp tác động phù hợp, quan tâm đến những trẻ có hoàn cảnh khó khăn. Tích hợp các nội dung giáo dục kỹ năng sống phù hợp từng độ tuổi trong việc thực hiện chương trình.
- Hỗ trợ, hướng dẫn cho giáo viên tận dụng thời gian vàng để tổ chức các hoạt động CSGD trẻ, tập trung các hoạt động dạy học rút ngắn thời gian, đẩy nhanh tiến độ thực hiện chương trình. Lập kế hoạch tập trung các nội dung trọng tâm để thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ năm học. Lựa chọn những hoạt động cần thiết, ưu tiên các hoạt động làm quen với chữ cái, làm quen với toán cho khối MG 5-6 tuổi để chuẩn bị cho trẻ sẵn sàng vào lớp 1.
- Tổ chức cho 100% cán bộ giáo viên đều được tham gia đầy đủ các buổi tập huấn về chuyên môn do PGD tổ chức, cung cấp đầy đủ tài liệu hướng dẫn thực hiện chương trình cho CBQL và GV theo quy định. Đảm bảo đầy đủ đồ dùng học tập cho trẻ trong các nhóm lớp.
- Đảm bảo thực hiện công bằng trong giáo dục, thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách cho trẻ theo quy định của nhà nước, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho trẻ có hoàn cảnh khó khăn được đến trường, tăng tỷ lệ trẻ đi học chuyên cần và trẻ học 2 buổi/ngày
- Thực hiện chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm, giai đoạn 2021-2025”:
Nhà trường xây dựng kế hoạch và thực hiện chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm tuy nhiên một số lớp thực hiện chưa đạt kết quả cao do đặc thù là lớp ghép nhiều độ tuổi khó khăn trong tổ chức hoạt động.
- Nhà trường xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ mầm non,...”: Các lớp thực hiện vào các ngày thứ 2 và thứ 4 hàng tuần được xây dựng vào kế hoạch chủ đề, kế hoạch tuần, và lồng ghép vào trong các hoạt động trong ngày. Giáo viên được bồi dưỡng học hỏi trong các buổi sinh hoạt chuyên môn
- Quan tâm đến nhu cầu và khả năng hứng thú của trẻ trong mọi hoạt động, xây dựng các biện pháp tác động phù hợp với từng cá nhân trẻ. Tích hợp các nội dung giáo dục kỹ năng phù hợp với độ tuổi, tăng cường công tác giáo dục kỹ năng sống cho trẻ đặc biệt là giáo dục kỹ năng vệ sinh, kỹ năng giao tiếp mạch lạc. Chú trọng giáo dục cho trẻ 5 tuổi kỹ năng phát âm đúng 29 chữ cái.  Tổ chức kiểm tra đánh giá công tác làm đồ dùng dạy học, đồ chơi sau mỗi chủ đề.
- Nhà trường tuyên truyền tới cha mẹ có con bị khuyết tật đưa trẻ đến lớp tạo điều kiện cho trẻ được giáo dục hòa nhập: số trẻ khuyết tật tại địa bàn 02, số trẻ được giáo dục hòa nhập là 0 trẻ
- Nhà trường xây dựng kế hoạch Chương trình “Tôi yêu Việt Nam” và được lồng ghép vào các hoạt động trong ngày của trẻ.
5. Nâng cao chất lượng, chuẩn hóa đội ngũ cán bộ quản lý giáo viên mầm non.
- Nhà trường không có cán bộ GVNV vi phạm đạo đức nhà giáo. GVNV được tập huấn đầy đủ, đủ GV theo quy định. Nhân viên đảm bảo các điều kiện về sức khỏe. Không xảy ra tình trạng bạo hành trẻ em.
- Trường có tổng số cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên 32 đ/c ( CBQL: 03 đồng chí, giáo viên 27 đồng chí, nhân viên 02 đồng chí);  Tỷ lệ giáo viên/nhóm lớp 1,58 trong đó: tỷ lệ giáo viên/nhóm trẻ =1,2; tỷ lệ giáo viên/lớp = 1,83; tỷ lệ giáo viên trong biên chế nhà nước là 100%, hợp đồng lao động 0; lương giáo viên hợp đồng lao động 0; Theo thông tư số 19/2023/TT-BGDĐT-BNV nhà trường còn thiếu 01 giáo viên, thiếu 03 nhân viên.
 - Tăng cường công tác quản lý và nâng cao đạo đức nhà giáo. Thực hiện tốt các chế độ chính sách cho cán bộ giáo viên nhân viên như lương, các khoản phụ cấp, phụ cấp cho giáo viên dạy lớp ghép, dạy tăng cường tiếng việt, đóng nộp các loại bảo hiểm, chế độ nâng lương định kỳ, nâng lương trước hạn.
- Xây dựng đội ngũ CBQL, GV và NV đảm bảo chất lượng. Bố trí công việc phù hợp với năng lực chuyên môn của từng người. Chú trọng công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Động viên, khuyến khích GV tự học tập để nâng cao trình độ chuyên môn.
- Tổ chức cho giáo viên tham gia đầy đủ các lớp tập huấn bồi dưỡng hè, tập huấn chuyên đề phối hợp với phụ huynh trong công tác CSGD trẻ, đổi mới sinh hoạt chuyên môn, nâng cao vai trò của tổ trưởng, tổ phó chuyên môn, xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên cốt cán trong nhà trường.
- Tạo mọi điều kiện để giáo viên tham gia học tập nâng trình độ chuẩn của giáo viên theo quy định tại nghị định số 20/2020/NĐ-CP về thực hiện lộ trình nâng trình độ chuẩn giai đoạn 1 (2020-2025). Khuyến khích giáo viên tự học và khai thác các nguồn tài liệu trên mạng Internet.
- CBQL tích cực học tập, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý trường học, nắm vững các văn bản quy định, triển khai thực hiện có hiệu quả các văn bản chỉ đạo của ngành và của cấp trên. Thường xuyên nêu cao tinh thần trách nhiệm của mình, chủ động, linh hoạt trong công tác quản lý, tổ chức thực hiện có hiệu qủa chương trình GDMN phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, của địa phương.
- Tổ chức thực hiện đánh giá chuẩn Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, chuẩn NN giáo viên đúng thực chất, đảm bảo công bằng, khách quan trong đánh giá, xếp loại đúng theo quy định.
- Kết quả đánh giá, xếp loại theo chuẩn Hiệu trưởng trường mầm non: Tổng số CBQL 3, có 3/3 CBQL được đánh giá xếp loại, trong đó mức tốt 2/3 tỷ lệ 66,7%, mức Khá 1/3 tỷ lệ 33,3%, mức đạt 0, chưa đạt 0.
Kết quả đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non:
Tổng số giáo viên 27, có 26/27 giáo viên được đánh giá xếp loại (01 giáo viên chưa được đánh giá)
Trong đó: mức tốt 0/27 =0%, mức khá 14/27 =51,9%, mức đạt: 12/27=44,4%, chưa đánh giá 1/27 =3,7%
- Số cán bộ quản lý giáo viên, nhân viên mầm non được tập huấn về tư vấn dinh dưỡng cho trẻ em là 27/27 đạt 100%, nhân viên nấu ăn là nhân viên hợp đồng thời vụ nên không có chứng chỉ nghề nấu ăn.
6. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa và hội nhập quốc tế.
Trong năm học 2023-2024 công tác xã hội hoá giáo dục trong nhà trường đã đạt được những kết quả nhất định; chủ trương xã hội hoá được đa số cha mẹ trẻ ủng hộ và tự nguyện tham gia, một số phụ huynh có những đóng góp quan trọng trong việc truyên truyền phổ biến các chủ trương xã hội hoá và giám sát việc thực hiện, phối hợp hỗ trợ nhà trường trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ. Trang bị thêm một số đồ dùng, thiết bị dạy học cho các nhóm lớp. Bên cạnh sự đầu tư của ngân sách nhà nước, cha mẹ trẻ cũng đóng góp cho nhà trường về công sức, vật chất để sửa chữa, hỗ trợ đồ dùng, đồ chơi, các trang thiết bị phục vụ cho công tác chăm sóc giáo dục trẻ. Ngoài việc ủng hộ về kinh phí bổ sung trang thiết bị, các bậc phụ huynh cũng tích cực trong việc tham gia các phong trào của nhà trường như phong trào sưu tầm nguyên vật liệu tự nhiên, phế thải để làm đồ dùng, đồ chơi cho trẻ, tích cực phối hợp với nhà trường trong việc tổ chức các ngày lễ, ngày hội cho trẻ như: Ngày hội đến trường của bé, bé vui hội xuân, tiếng hát trẻ thơ...
- Tích cực nghiên cứu, học hỏi, tham khảo áp dụng mô hình, phương pháp giáo dục tiên tiến của các nước trong khu vực và thế giới nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ.
- Nhà trường đã tạo điều kiện cho giáo viên tham gia các lớp tập huấn, các chuyên để học tập, chia sẻ kinh nghiệm hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non giữa các đơn vị trường mầm non trong toàn huyện.
- Thực hiện các chính sách như kêu gọi khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển giáo dục mầm non theo Nghị định chính sách và Nghị quyết 35/NQ-CP ngày 04/6/2019 của chính phủ. Và đạt kết quả như sau:
- Kết quả huy động các nguồn lực đầu tư từ xã hội, cộng đồng cho phát triển GDMN.
Stt Tên tổ chức tài trợ Liệt kê các thứ xã hội hóa giáo dục được trong năm học 2023-2024
1 Tạp chí công thương Hà Nội - Xây mới 01 phòng học tại điểm bản Ca Tâu trị giá 150 triệu đồng.
Sữa (20 kiện), Nước rửa chén (08 kiện), Nước giặt (11 kiện), Nước lọc (10 kiện), Xúc xích (10 hộp), Gà chiên (24 gói)
2 Nhóm tình nguyện bốn phương Áo phao (400 chiếc), tất (800 đôi), mũ len, khăn (400 chiếc), Mì tôm 60 kiện, sữa 20 kiện, Bộ dinh dưỡng  30 bộ, Bộ gạch 30 bộ, Bộ bác sĩ 30 bộ, Thùng rác  10 cái, Gậy thể dục 50 chiếc, Xắc xô to+ bé 110 cái, Bộ xâu hạt thông minh 6 bộ, Bóng nhựa to, nhỏ 150 quả, Búp bê bé trai, gái 4 con.
3 Đoàn từ thiện: ''GENRALI'' Xây mới 1 bếp ăn, Tủ đựng bát (1 cái); Tủ lưu mẫu thức ăn (1 cái); Xoong nhôm 40L (2 cái); Chảo dán (1 cái); Thìa (90 cái); Bát con (90 cái); Bàn ăn cơm inox (12 cái); Ghế inox (72 cái); Dao thái (2 cái); Dao chặt (1 cái); Bút sáp màu (41 hộp); Gấu bông (102 con); Ba lô (86 cái); Bảng con (46 cái).
4 Nhóm ươm mầm xanh thân thiện Thùng nước 220L (5 cái); Ghế HS (100 cái); Bàn HS (20 cái); Nước mắm (28 chai); Ba lô (20 cái); Dép tổ ong (370 đôi); Khăn mặt (370 chiếc); Bút chì (370 cái); Bút sáp màu (370 hộp)
      7. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin.
- Đẩy mạnh công tác ứng dụng CNTT trong quản lý, điều hành. Cập nhật kịp thời, đầy đủ số liệu trên CSDL ngành. Thực hiện có hiệu quả các phần mềm trong công tác quản lý. Khai thác hiệu quả trang thông tin điện tử của nhà trường.
- Tăng cường công tác ứng dụng CNTT trong dạy và học. Khuyến khích giáo viên sử dụng CNTT trong công tác lập kế hoạch, soạn giảng và tổ chức các hoạt động CSGD trẻ.
         * Kết quả đạt được.
         + 100% CBQL sử dụng thành thạo ứng dụng CNTT trong công tác quản lý.
         + 91%  giáo viên ứng dụng CNTT trong dạy học.
- Triển khai rà soát hoàn thiện cập nhật dữ liệu trẻ em, đội ngũ và phần mềm cơ sở dữ liệu của ngành, sử dụng phần mềm phổ cập GD xóa mù chữ.
8. Đẩy mạnh công tác truyền thông về giáo dục mầm non
- Thực hiện tốt công tác truyền thông nâng cao nhận thức về vai trò, trách nhiệm của cha mẹ trẻ, chính quyền địa phương và cộng đồng trong việc phối hợp với nhà trường huy động trẻ ra lớp, đi học chuyên cần; phối hợp thực hiện các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ; tăng cường sự hỗ trợ, giám sát của cộng đồng đối với việc thực hiện các hoạt động của đơn vị trường.
- Tăng cường công tác tham mưu, huy động tối đa các nguồn lực từ các chương trình mục tiêu, các dự án để tu sửa, cải tạo và hoàn thiện dần mạng lưới trường lớp.
- Huy động các tổ chức, cá nhân, các chương trình thiện nguyện hổ trợ các đồ dùng phục vụ học tập, phục vụ bán trú, hỗ trợ các học sinh có hoàn cảnh khó khăn.
- Phối hợp với phụ huynh huy động ngày công để lao động vệ sinh khuôn viên trường lớp.
- Phối hợp với các đoàn thể trong địa phương, hội cha mẹ học sinh tuyên truyền về mục tiêu của GDMN. Phối hợp với trạm y tế xã, hội phụ nữ xã phổ biến kiến thức nuôi dạy con theo khoa học.
- Phối hợp, trao đổi với phụ huynh về nuôi dưỡng, chăm sóc GD trẻ.
- Các nhóm lớp đều xây dựng và sử dụng có hiệu quả góc tuyên truyền. Thường xuyên cập nhật những thông tin mang tính thời sự, những thông tin về dịch bệnh để phụ huynh kịp thời nắm bắt phối hợp với nhà trường .
* Kết quả đạt được.
+ 100% các nhóm lớp đều có góc tuyên truyền.
+ Trường xây dựng bảng tin và góc tuyên truyền nhà trường.
z5481358867086 d1cf5ddda144ad3de44cb0d9646bdfa5
 
z5481358392980 c13a1e7e2b5f19d1815f70c465c4c483
 
z5481358104839 544c354d280e8270c7a481176714aa19

III.  ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Đánh giá tóm tắt những điểm nhấn, nổi bật so với chỉ tiêu đề ra và so với cùng kỳ năm trước.
-  Nhà trường đã xây dựng, triển khai thực hiện kế hoạch hoàn thành nhiệm vụ năm học phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương. Thực hiện nghiêm túc chương trình chăm sóc GDMN, thực hiện chương trình đúng thời gian quy định.
          - Thực hiện đầy đủ các văn bản quy phạm về GDMN.
          - Tỷ lệ huy động trẻ vào trường cao hơn năm học trước đặc biệt là huy động trẻ nhà trẻ. Chất lượng phổ cập GDMNCTNT được duy trì bền vững.
          - Phát động các phong trào thi đua chào mừng các ngày hội lễ, tổ chức thi đua thao giảng, dự giờ để GV học tập kinh nghiệm lẫn nhau. Tổ chức hội thi giáo viên dạy giỏi, hội thi “Tiếng hát trẻ thơ”, “Bé thông minh nhanh trí” cấp trường, cấp huyện..
          - Nghiêm túc thực hiện quy chế chuyên môn, nội quy nhà trường, quy chế văn hóa công sở, thực hiện tốt chủ đề năm học. Thực hiện tốt quy chế dân chủ, công tác công khai, công tác sử dụng cơ sở vật chất.
          - Tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo đúng thời gian, nội dung sinh hoạt đổi mới. Giáo viên đã chủ động lựa chọn phương pháp dạy học theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm.
         - Huy động các nguồn lực mua sắm, bổ sung đồ dùng phục vụ học tập cho trẻ.
2. Khó khăn, hạn chế
2.1. Những vấn đề khó khăn
Về học sinh:
- 93% học sinh là con hộ nghèo và cận nghèo, học sinh độ tuổi nhà trẻ không được hưởng chế độ tiền ăn trưa, hỗ trợ chi phí học tập và không được miễn, giảm học phí nên ảnh hưởng nhiều đến công tác huy động trẻ đến trường và công tác xã hội hóa giáo dục. Đối với trẻ mẫu giáo mức hỗ trợ tiền ăn trưa còn thấp nên ảnh hưởng đến tỷ lệ chuyên cần hàng ngày của trẻ.
- Đa số là lớp ghép  nên việc thực hiện chương trình còn gặp nhiều khó khăn.
* Về cơ sở vật chất.
- Công tác phối hợp với phụ huynh trong việc chăm sóc giáo dục trẻ tại điểm trường chưa đạt hiệu qua cao vì phụ huynh chưa có điện thoại thông minh, máy tính, Internet để kết nối mạng.
* Về đội ngũ  giáo viên:
- Nhà trường còn thiếu nhân viên y tế, nhân viên phục vụ theo TT19/2023 về vị trí việc làm.
- Địa bàn dân cư rộng, các lớp học nằm cách xa nhau dẫn đến việc kiểm tra, chỉ đạo, thông tin hai chiều và việc học tập, trao đổi kinh nghiệm chuyên môn giữa các giáo viên gặp nhiều khó khăn.
          2. 2. Nguyên Nhân:
          - 93% học sinh người dân tộc là hộ nghèo và cận nghèo, kinh tế khó khăn.
          - Đời sống của người dân còn phụ thuộc nhiều vào sự trợ cấp của nhà nước.
- Trình độ dân trí thấp, nhận thức của nhân dân trên địa bàn về bậc học còn nhiều hạn chế.
2.3. Các giải pháp.
- Tiếp tục thực hiện tốt công tác tuyên truyền vận động cho các bậc phụ huynh về nội dung chương trình GDMN.
- Nâng cao vai trò phối kết hợp với các tổ chức chính trị xã hội, các khối đoàn thể tại địa phương để tuyên truyền vận động.
- Huy động mọi nguồn lực từ các chương trình mục tiêu, các dự án của địa phương để cải tạo, quy hoạch mạng lưới trường lớp.
IV. Kiến nghị, đề xuất.
1. Kiến nghị với chính phủ, Bộ Giáo dục đào tạo
- Hỗ trợ các chế độ cho trẻ nhà trẻ để nâng cao chất lượng chăm sóc cũng như chất lượng giáo dục của nhà trường.
2. Kiến nghị với UBND tỉnh, Sở GDĐT
- Cần bố trí cho nhà trường nhân viên y tế trường học theo đề án vị trí việc làm và nhân viên phục vụ, nấu ăn.
- Mở các lớp tập huấn cho giáo viên, nhân viên học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn tại các huyện.
 - Đầu tư bổ sung thêm đồ dùng đồ chơi theo Thông tư 02 và đồ chơi ngoài trời tại trung tâm cũng như các điểm bản.
          Trên đây là báo cáo kết quả năm học 2023-2024 của trường Mầm non Ban Mai rất mong nhận được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo.
 
z5481319268539 ea5cab86e4979439a6ad19ae28c09fb6
 
z5481215045134 aca7defb13a88021a3731e99929756a2


 
 

Tác giả bài viết: Trường mầm non Ban Mai

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Những tin mới hơn

Những tin cũ hơn

LIÊN KẾT WEBSITE

 

 

 

 

HỖ TRỢ KỸ THUẬT
THỐNG KÊ
  • Đang truy cập43
  • Hôm nay724
  • Tháng hiện tại8,792
  • Tổng lượt truy cập230,506
headerleft
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây
Chế độ giao diện đang hiển thị: Tự độngMáy Tính